NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch Đang bán

NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch Đang bán

NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch

NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch bạn cần biết.. alo mr vinh 0914175928.

NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch là một cụm từ bạn cần rõ: NTNL Viết Tắt Như thế nào là… Trọn bộ là gồm cái gì? Mua hàng NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch ta cần tìm hiểu CỤ THỂ CHO RÕ RỒI MUA.. bạn hiền ơi.. thế nào là NTNL???? mất chỉ 2 phút xin bạn đọc xong bạn hiểu ngay bạn đang cần gì nhé.. Mua Trọn Bộ Máy In Mã Vạch là mua gồm cái gì nhé? chú ý xem nhanh và ngay bài này.

BÁN Máy in công nghiệp Zebra ZT510, NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch
NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch

Trọn Bộ Máy In Mã Vạch.. Khi bán máy in mã vạch thì người ta nói chỉ 1 cái máy in tem, máy in nhãn duy nhất..khi bán mở hộp thì bạn thấy: máy in, cáp, dạy kết nối thường là USB…cái đĩa mềm cài driver…Như vậy là nói mua máy in mã vạch khác nhé..

bạn chưa có decal theo đúng quy cách bạn cần, bạn chưa có ribbon theo đúng bạn cần.. Vậy bạn cần biết.. Nếu mua NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch nơi chuyên nghiệp họ có kèm 1 đoạn decal, 1 đoạn ribbon cho bạn test và đủ traing lần đầu.. Còn mua NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch chưa là gì cả..

vậy NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch là thế nào? Như vậy mua máy in mã vạch thì chỉ có máy.. ta cần tem in mã vạch.. con tem ta cần ta phải tính toán các nội dung cần làm? tem ngang bi nhiêu? tem cao bi nhiêu? giấy dán lên cái gì?

Tùy vào ứng dụng ta cần thêm cái gì? máy quét, máy in bill, máy tính tiền, máy kiểm kho, phần mềm…đủ hết mới gọi là NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch… Chưa nhé.. bạn có hết mà bạn chưa có máy tính, laptop thì cũng chưa gọi là NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch bạn hiền nhé. Khi bán hàng người ta thường thao thao bất tuyệt chứ khi gặp trúng vần đề nan giải thì mau nản chí anh hùng.

Anh em đang xài , đang in và anh em đang cần mua NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch nên hiểu chứ khi mang máy lại thiếu cái này, thiếu cái kia rồi mua.. thì quá phiền bạn hiền nhé.. Một cái nữa mà bạn hiền cần biết là phần mềm thiết kế tem theo máy chỉ là một giới hạn nhất định.. LIM nó là hữu hạn..

nếu khách hàng bạn cần yêu cầu phần mềm thiết kế chuyên sâu hơn thì bạn hiền cần biết thêm nhé. Trong giới giang hồ quen xài thì NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch người ta nghĩ đủ đồ chơi..chú ý nói rõ khí bán hàng. Như vậy bạn cần NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch bạn alo VINH.. VINH có đủ bạn chơi nhé. Hiện nay máy in tem và các phần kèm rẻ.. cho nên NTNL Trọn Bộ Máy In Mã Vạch không phải là gì quá mực xoắn.

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

 

Mr Vinh

CHỌN MÁY IN TEM NHÃN HÀNG ĐẦU ZEBRA

CHỌN MÁY IN TEM NHÃN HÀNG ĐẦU ZEBRA

CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

TIÊU CHÍ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN..GỌI CHO VINH (0914175928)

CHỌN MÁY IN TEM NHÃN NHƯ THẾ NÀO? HÃY GỌI CHO VINH VAC. Chúng tôi chỉ nêu tiêu biểu các nơi áp dụng và thành công từ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN…bạn chọn chưa? bạn cần CHỌN MÁY IN TEM NHÃN chúng tôi có thể giúp bạn.

Do biên độ dao động trong kinh phí là rất lớn khi mua một máy in tem nhãn.. cho nên bạn cần CHỌN MÁY IN TEM NHÃN chúng tôi chọn cho bạn là cần thiết. Nếu biết CHỌN MÁY IN TEM NHÃN phù hợp thì tiền chi phí bỏ ra ít nhưng bạn vẫn hít được hàng thơm bạn hiền nhé.

CHỌN MÁY IN TEM NHÃN
CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

Câu chuyện thành công CỦA CHỌN MÁY IN TEM NHÃN.

Dù là tích hợp thiết bị thu thập dữ liệu di động, mạng WLAN và thiết bị in mã vạch trong kho hay giúp khách hàng triển khai và quản lý việc triển khai lớn các thiết bị di động hoặc chắc chắn hoặc hỗ trợ nhà bán lẻ cải thiện quy trình vận hành và thúc đẩy doanh số, VAC cung cấp chuyên môn để hoàn thành công việc Xem làm thế nào VAC mang lại cho các công ty này một lợi thế cạnh tranh.

Đọc những câu chuyện thành công từ những khách hàng gặp phải thách thức kinh doanh của họ với tính di động của doanh nghiệp đầu cuối, dịch vụ được quản lý, in ấn và giải pháp thu thập dữ liệu di động từ VAC.

VAC đóng vai trò là đối tác kinh doanh đáng tin cậy cho một số công ty lớn nhất thế giới, đồng thời hỗ trợ khách hàng địa phương và khu vực có phạm vi bảo hiểm rộng khắp Việt Nam, Bắc Mỹ và Châu Âu.

Ghi nhãn tuân thủ GHS từ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

Nhà sản xuất khí đặc biệt tung ra giải pháp ghi nhãn theo yêu cầu GHS theo yêu cầu.

Theo dõi hàng tồn kho và pallet thời gian thực từ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

Nhà cung cấp thực phẩm hàng đầu trên toàn thế giới chuyển sang hệ thống theo dõi hàng tồn kho hiệu quả hơn.

Tự động in và áp dụng từ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

Nhà sản xuất kem ốc quế hiện đại hóa hệ thống quản lý kho.

Phần mềm quản lý kho TỪ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

Nhà sản xuất bao bì nhựa chăm sóc sức khỏe hàng đầu thực hiện WMS thời gian thực.

Thực phẩm dán nhãn từ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

Công ty thủy sản hàng đầu xác nhận không dây và theo dõi sản phẩm trong thời gian thực.

Ghi nhãn sản phẩm hóa chất BẰNG MÁY IN TEM NHÃN

Golden Artist Colors được hưởng lợi từ giải pháp nhãn trong nhà tập trung.

Theo dõi tài sản RFID thời gian thực BẰNG MÁY IN TEM NHÃN

Nhà cung cấp công nghiệp toàn cầu có giải pháp RFID hoàn chỉnh để theo dõi dữ liệu giỏ hàng.

Hollister THÀNH CÔNG NHỜ ÁP DỤNG

Hollister cải thiện theo dõi hàng tồn kho và hiệu quả trong hoạt động của trung tâm phân phối.

Quốc tế York

York International nhận hệ thống thu thập dữ liệu WLAN thế hệ thứ hai để đáp ứng khả năng tương thích SAP.

Dịch vụ di động được quản lý

Công ty cối xay bờ Đông chuẩn hóa dàn dựng và thay thế thiết bị di động, cải thiện TEM.

Nhãn vận chuyển tốc độ cao In & Áp dụng BẰNG MÁY IN TEM NHÃN

Nhà phân phối truyền thông và Kinh thánh Christian lớn nhất thế giới phát hiện ra người ứng dụng nhãn nhanh sẽ loại bỏ các nút thắt cổ chai mà không cần sắp xếp lại máy quét nhà máy.

Giải pháp điện toán di động không dây thay thế hệ thống trên giấy

Henry Schein, Inc., nhà cung cấp dịch vụ và sản phẩm chăm sóc sức khỏe lớn nhất thế giới cho nhiều văn phòng y tế, cần một giải pháp điện toán di động không dây có thể xử lý nhiều dòng sản phẩm hơn mà không cần thêm lao động.

In nhãn theo yêu cầu từ CHỌN MÁY IN TEM NHÃN

Gia công phần mềm y tế Millstone kiểm tra, xác nhận và đóng gói các thiết bị y tế bằng cách sử dụng nhãn hiệu đặc biệt được cung cấp bởi giải pháp ghi nhãn màu.

Trung tâm phân phối Điện toán di động không dây

Nikon đơn giản hóa việc triển khai SAP tại các trung tâm phân phối lớn của Hoa Kỳ bằng cách sử dụng các giao dịch điện toán di động không dây tùy chỉnh.

Mua trực tuyến tại cửa hàng (BOPUS)

Các chuỗi cửa hàng bách hóa John Lewis và siêu thị Waitrose có trụ sở tại Vương quốc Anh triển khai dịch vụ “Mua hàng trực tuyến tại cửa hàng” rất thành công cho phép khách hàng đặt hàng trực tuyến và thu tiền vào ngày hôm sau.

Quản lý giá và bán lẻ tại cửa hàng

New Look cửa hàng thời trang nhanh chuyển đổi các hoạt động tại cửa hàng với phần mềm di động và máy tính di động loại bỏ giấy để tăng lợi nhuận và hiệu quả cho hoạt động của cửa hàng đồng thời cải thiện sự hài lòng của khách hàng.

Giải pháp di động dựa trên đám mây để theo dõi & theo dõi

Một công ty dinh dưỡng động vật vùng Trung Tây dễ dàng theo dõi và theo dõi các thùng kim loại tích hợp với hệ thống SAP hiện có bằng cách sử dụng thẻ mã vạch bằng thép không gỉ.

Dán nhãn tuân thủ tích hợp SAP

Nhà sản xuất thiết bị thể thao tiếp tục di chuyển với nhãn mã vạch tích hợp với SAP và hỗ trợ các hoạt động trực tuyến.

Quản lý & ghi nhãn doanh nghiệp tập trung với tích hợp SAP

Một nhà cung cấp hậu mãi ô tô của các bộ phận thay thế, ô tô và phần cứng gia đình đã triển khai một giải pháp ghi nhãn tương thích với SAP tiết kiệm, hoạt động với bất kỳ máy in tương thích Windows® nào.

Giải pháp ghi nhãn doanh nghiệp quốc tế phân tán

Một công ty chế tạo kim loại hàng đầu cần cung cấp mô hình cấp phép ghi nhãn doanh nghiệp phân tán tại các địa điểm ở miền tây Hoa Kỳ và Mexico. VAC đã cung cấp một giải pháp linh hoạt, có thể mở rộng bằng cách sử dụng một định dạng nhãn cho bất kỳ máy in tương thích Windows® nào.

Mr Vinh

3 máy Zebra Giá Rẻ nên mua 2019

Mua máy in Zebra GK888

3 máy Zebra Giá Rẻ nên mua 2019

3 máy Zebra Giá Rẻ nên mua 2019 giá tốt hàng sẵn giao ngay. Mr VINH 0914175928.

3 máy Zebra Giá Rẻ nên mua 2019 là các dòng máy in nào? cùng xem máy in Zebra mới nhất bạn hiền nha. Cùng xem cấu hình 3 máy Zebra nên mua..GT820 203 DPI, GT820 300 DPI…

Mua con GK888T, GC420T, GT820 máy Zebra Giá Rẻ lúc nào VAC cũng có hàng giao ngay. Mời bạn mua máy Zebra Giá Rẻ cùng xem hàng trước khi mua tại VAC….Tham khảo giá máy Zebra Giá Rẻ tại một số web trên mạng..trước khi mua máy Zebra Giá Rẻ.

Mua máy Zebra Giá Rẻ GK888T có nhiều tùy chọn bạn hiền nhé.. máy không tùy chọn giá từ 5tr/cái.. máy có công chọn tùy nhà tiêu dùng từ 8tr / cái..tùy bạn bạn hiền chọn. Chú ý họ rao bán rẻ là máy chưa có tùy chọn đó bạn hiền ơi.

VINH (0914175928) báo giá bán toàn quốc…chúc mừng bạn mua hàng giá tốt bạn hiền nhé máy Zebra Giá Rẻ.. máy Zebra đang bán do máy Zebra Giá Rẻ VAC nhập từ nhà máy nên giá tốt cho bạn bè đang xài.. có giá bán dự án, có bán máy Zebra Giá Rẻ theo kênh phân phối mua nhiều..

Thông số kỹ thuật máy in Zebra GT 820 chính hãng…là máy Zebra Giá Rẻ hiện nay.. bên VAC còn có con ZT230 203 DPI và ZT230 300 DPI giá siêu mềm.. còn các con Name OF Printer DPI bán chạy hiện nay .

Mua máy Zebra Giá Rẻ bạn nhớ alo Mr VINH bạn hiền nhé.. Vinh có ribbon Zebra, có bán đầu in Zebra từ hãng.. Hàng máy Zebra Giá Rẻ VINH bán cho bạn có hóa đơn VAT, hàng máy Zebra Giá Rẻ VINH bán có CO, CQ, CE..
Zebra ZT510 203 máy Zebra Giá Rẻ
Zebra ZT510 300 máy Zebra Giá Rẻ
Zebra ZT610 203 máy Zebra Giá Rẻ
Zebra ZT610 300 máy Zebra Giá Rẻ
Zebra ZT610 600 máy Zebra Giá Rẻ
Zebra ZT620 203 máy Zebra Giá Rẻ
Zebra ZT620 300 máy Zebra Giá Rẻ

máy Zebra Giá Rẻ
Máy In Zebra

CHIỀU RỘNG IN
4,09 “/ 104 mm
ĐỘ PHÂN GIẢI IN
203 dpi / 8 chấm / mm
300 dpi / 12 chấm / mm
TỐC ĐỘ IN TỐI ĐA
5 “/ 127 mm / giây (203 dpi)
4 “/ 102 mm / giây (300 dpi)
CẢM BIẾN PHƯƠNG TIỆN..ribbon 300 Mét.
Cảm biến phản xạ xuyên và nhiều chiều rộng đa vị
PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THÔNG
Cổng kết nối Centronics® (36 pin)
Giao diện Serial RS-232
Giao diện USB V1.1, hai hướng
Ethernet nội bộ 10/100 với USB V1.1 (tùy chọn)

Máy in Zebra GT 820 chính hãng còn có nhiều tên gọi khác như Máy in nhiệt Zebra, Máy in Zebra để bàn, Máy in nhiệt GT 820, Máy in mã vạch GT 820, Máy in truyền nhiệt GT 820,….chú ý máy Zebra Giá Rẻ Gk888T ( GC420T) .. cùng xem thông số nhé bạn hiền.. nó thực chất là con GC420T hiện nay. GK888T là mới nhất thay cho con GC420T bạn nhé.. tính năng hoàn toàn thay thế..

Máy In Mã Vạch ZEBRA GK888T 203 DPI
Máy In Mã Vạch ZEBRA GK888T 203 DPI

 

Zebra 105
Zebra 105S (152 dpi)
Zebra 105S (203 dpi)
Zebra 105S (300 dpi)
Zebra 105Se (152 dpi)
Zebra 105Se (203 dpi)
Zebra 105Se (300 dpi)
Zebra 105SL (203 dpi)
Zebra 105SL (300 dpi)
Zebra 105SL Plus (203 dpi)
Zebra 105SL Plus (300 dpi)
Zebra 110PAX3 (203 dpi)
Zebra 110PAX3 (300 dpi)
Zebra 110PAX3 (600 dpi)
Zebra 110PAX4 (203 dpi)
Zebra 110PAX4 (300 dpi)
Zebra 110Xi4 (203 dpi)
Zebra 110Xi4 (300 dpi)
Zebra 110Xi4 (600 dpi)
Zebra 110XiIII Plus (203 dpi)
Zebra 110XiIII Plus (300 dpi)
Zebra 110XiIII Plus (600 dpi)
Zebra 130
Zebra 140
Zebra 140Xi
Zebra 140Xi4
Zebra 140XiII
Zebra 140XiIII
Zebra 140XiIII Plus
Zebra 142
Zebra 143
Zebra 160S
Zebra 170PAX (203 dpi)
Zebra 170PAX (300 dpi)
Zebra 170PAX2 (203 dpi)
Zebra 170PAX2 (300 dpi)
Zebra 170PAX3 (203 dpi)
Zebra 170PAX3 (300 dpi)
Zebra 170PAX4 (203 dpi)
Zebra 170PAX4 (300 dpi)
Zebra 170Xi
Zebra 170Xi4 (203 dpi)
Zebra 170Xi4 (300 dpi)
Zebra 170XiII
Zebra 170XiIII
Zebra 170XiIII Plus (203 dpi)
Zebra 170XiIII Plus (300 dpi)
Zebra 220
Zebra 220Xi
Zebra 220Xi4 (203 dpi)
Zebra 220Xi4 (300 dpi)
Zebra 220XiII
Zebra 220XiIII
Zebra 220XiIII Plus (203 dpi)
Zebra 220XiIII Plus (300 dpi)
Zebra 221
Zebra 222
Zebra 223
Zebra 2746
Zebra 2746e
Zebra 888-DT
Zebra 888-TT
Zebra 90
Zebra 90A
Zebra 90Xi
Zebra 90XiII
Zebra 90XiIII
Zebra 90XiIII Plus
Zebra 91
Zebra 92
Zebra 92A
Zebra 93
Zebra 93A
Zebra 95
Zebra 96XiII
Zebra 96XiIII
Zebra 96XiIII Plus
Zebra A300
Zebra BR100i
Zebra BR110i
Zebra BR120i
Zebra Bravo 2
Zebra Bravo 4
Zebra Cameo 2
Zebra Cameo 2 Plus
Zebra Cameo 2SC
Zebra Cameo 3
Zebra Cameo 3N
Zebra Cameo 3SC
Zebra Cameo PEP
Zebra CN100i
Zebra CN110i
Zebra CN120i
Zebra Companion Plus
Zebra DA402
Zebra Encore 2
Zebra Encore 3
Zebra Encore 3N
Zebra Encore 4
Zebra Encore 4SE
Zebra GC420d – EPL
Zebra GC420d – ZPL
Zebra GC420t – EPL
Zebra GC420t – ZPL
Zebra GK420d – EPL
Zebra GK420d – ZPL
Zebra GK420t – EPL
Zebra GK420t – ZPL
Zebra GK888d – EPL
Zebra GK888d – ZPL
Zebra GK888t – EPL
Zebra GK888t – ZPL
Zebra GT800 (203 dpi) – EPL
Zebra GT800 (203 dpi) – ZPL
Zebra GT800 (300 dpi) – EPL
Zebra GT800 (300 dpi) – ZPL
Zebra GX420d – EPL
Zebra GX420d – ZPL
Zebra GX420t – EPL
Zebra GX420t – ZPL
Zebra GX430d – EPL
Zebra GX430d – ZPL
Zebra GX430t – EPL
Zebra GX430t – ZPL
Zebra HC100
Zebra Ht-146
Zebra iMZ 220 – CPCL
Zebra iMZ 320 – CPCL
Zebra KR403
Zebra LP2722
Zebra LP2742
Zebra LP2824
Zebra LP2824 Plus – EPL
Zebra LP2824 Plus – ZPL
Zebra LP2824-Z
Zebra LP2844
Zebra LP2844-Z
Zebra LP3642
Zebra MZ 220
Zebra MZ 320
Zebra Orion 2443
Zebra P100i
Zebra P110i
Zebra P110m
Zebra P120i
Zebra P205
Zebra P210
Zebra P210i
Zebra P310
Zebra P310 Monochrome
Zebra P310C
Zebra P310F
Zebra P310i
Zebra P320i
Zebra P330i
Zebra P330m
Zebra P400
Zebra P420
Zebra P420C
Zebra P420i
Zebra P430i
Zebra P4T
Zebra P4T – CPCL
Zebra P520
Zebra P520i
Zebra P600
Zebra P620
Zebra P630i
Zebra P640
Zebra P640i
Zebra P720
Zebra P720C
Zebra P720i
Zebra PA400
Zebra PA403
Zebra PT400
Zebra PT403
Zebra QL 220
Zebra QL 220 Plus – CPCL
Zebra QL 320
Zebra QL 320 Plus – CPCL
Zebra QL 420
Zebra QL 420 Plus – CPCL
Zebra QLn 220 – CPCL
Zebra QLn 320 – CPCL
Zebra QLn 420 – CPCL
Zebra R-140
Zebra R110PAX3
Zebra R110PAX4 (203 dpi)
Zebra R110PAX4 (300 dpi)
Zebra R110Xi (203 dpi)
Zebra R110Xi (300 dpi)
Zebra R110Xi HF (203 dpi)
Zebra R110Xi HF (300 dpi)
Zebra R110Xi4 (203 dpi)
Zebra R110Xi4 (300 dpi)
Zebra R110Xi4 (600 dpi)
Zebra R110XiIII Plus
Zebra R170Xi (203 dpi)
Zebra R170Xi (300 dpi)
Zebra R2844-Z
Zebra R402
Zebra R4M Plus (203 dpi)
Zebra RP4T
Zebra RW 220 – CPCL
Zebra RW 420 – CPCL
Zebra RZ400 (203 dpi)
Zebra RZ400 (300 dpi)
Zebra RZ600 (203 dpi)
Zebra RZ600 (300 dpi)
Zebra S4M (203 dpi) – EPL
Zebra S4M (203 dpi) – ZPL
Zebra S4M (300 dpi) – EPL
Zebra S4M (300 dpi) – ZPL
Zebra S4MDT
Zebra S4MDTe
Zebra Stripe 300
Zebra Stripe 400
Zebra Stripe 500 (152 dpi)
Zebra Stripe 500 (203 dpi)
Zebra Stripe 600
Zebra T300
Zebra T402
Zebra TLP2722
Zebra TLP2742
Zebra TLP2824
Zebra TLP2824 Plus – EPL
Zebra TLP2824 Plus – ZPL
Zebra TLP2824-Z
Zebra TLP2844
Zebra TLP2844-Z
Zebra TLP3742
Zebra TLP3842
Zebra TLP3844-Z
Zebra UPS 2348+
Zebra UPS 2348e
Zebra UPS 2844
Zebra UPS 2844e
Zebra Z4000 (203 dpi)
Zebra Z4000 (300 dpi)
Zebra Z4M (203 dpi)
Zebra Z4M (300 dpi)
Zebra Z4M Plus (203 dpi)
Zebra Z4M Plus (300 dpi)
Zebra Z6000 (203 dpi)
Zebra Z6000 (300 dpi)
Zebra Z6M (203 dpi)
Zebra Z6M (300 dpi)
Zebra Z6M Plus (203 dpi)
Zebra Z6M Plus (300 dpi)
Zebra ZD410 (203 dpi) – EPL
Zebra ZD410 (203 dpi) – ZPL
Zebra ZD410 (300 dpi) – EPL
Zebra ZD410 (300 dpi) – ZPL
Zebra ZD420 (203 dpi) – EPL
Zebra ZD420 (203 dpi) – ZPL
Zebra ZD420 (300 dpi) – EPL
Zebra ZD420 (300 dpi) – ZPL
Zebra ZD500R (203 dpi)
Zebra ZD500R (300 dpi)
Zebra ZD510
Zebra ZD510-HC
Zebra ZD620 (203 dpi) – EPL
Zebra ZD620 (203 dpi) – ZPL
Zebra ZD620 (300 dpi) – EPL
Zebra ZD620 (300 dpi) – ZPL
Zebra ZE500-4 LH (203 dpi)
Zebra ZE500-4 LH (300 dpi)
Zebra ZE500-4 RH (203 dpi)
Zebra ZE500-4 RH (300 dpi)
Zebra ZE500-6 LH (203 dpi)
Zebra ZE500-6 LH (300 dpi)
Zebra ZE500-6 RH (203 dpi)
Zebra ZE500-6 RH (300 dpi)
Zebra ZE500R-4 LH (203 dpi)
Zebra ZE500R-4 LH (300 dpi)
Zebra ZE500R-4 RH (203 dpi)
Zebra ZE500R-4 RH (300 dpi)
Zebra ZE500R-6 LH (203 dpi)
Zebra ZE500R-6 LH (300 dpi)
Zebra ZE500R-6 RH (203 dpi)
Zebra ZE500R-6 RH (300 dpi)
Zebra ZM400 (203 dpi) – EPL
Zebra ZM400 (203 dpi) – ZPL
Zebra ZM400 (300 dpi) – ZPL
Zebra ZM400 (600 dpi) – ZPL
Zebra ZM600 (203 dpi) – EPL
Zebra ZM600 (203 dpi) – ZPL
Zebra ZM600 (300 dpi) – ZPL
Zebra ZP 450 CTP
Zebra ZP 450e CTP
Zebra ZQ310 – CPCL
Zebra ZQ320 – CPCL
Zebra ZQ510 – CPCL
Zebra ZQ510 -ZPL
Zebra ZQ520 – CPCL
Zebra ZQ520 -ZPL
Zebra ZQ610 – CPCL
Zebra ZQ610 -ZPL
Zebra ZQ620 – CPCL
Zebra ZQ620 -ZPL
Zebra ZT220 (203 dpi)
Zebra ZT220 (300 dpi)
Zebra ZT230 (203 dpi)
Zebra ZT230 (300 dpi)
Zebra ZT410 (203 dpi)
Zebra ZT410 (300 dpi)
Zebra ZT410 (600 dpi)
Zebra ZT410R (203 dpi)
Zebra ZT410R (300 dpi)
Zebra ZT410R (600 dpi)
Zebra ZT420 (203 dpi)
Zebra ZT420 (300 dpi)
Zebra ZT420R (300 dpi)
Zebra ZT510 (203 dpi)
Zebra ZT510 (300 dpi)
Zebra ZT610 (203 dpi)
Zebra ZT610 (300 dpi)
Zebra ZT610 (600 dpi)
Zebra ZT610R (203 dpi)
Zebra ZT610R (300 dpi)
Zebra ZT610R (600 dpi)
Zebra ZT620 (203 dpi)
Zebra ZT620 (300 dpi)
Zebra ZT620R (203 dpi)
Zebra ZT620R (300 dpi)
Zebra ZXP Series 1
Zebra ZXP Series 3
Zebra ZXP Series 7

 

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

Mr Vinh

Mã vạch là gì? Ứng dụng

Mua máy Intermec

Mã vạch là gì?

Mã vạch là hình ảnh nhỏ của các dòng (vạch) và dấu cách được in và dán vào các sản phẩm. Mã này sử dụng một chuỗi các thanh và không gian dọc để biểu diễn các số và các ký hiệu khác.

Đầu đọc mã vạch được sử dụng để quét mã barcodes. Đầu đọc sử dụng chùm tia laser nhạy cảm với phản xạ từ độ dày và độ lệch của barcodes. Dữ liệu kỹ thuật số được chuyển sang máy tính để thực hiện hành động hoặc lưu trữ ngay lập tức.
Mã vạch cho lốp xe
Mã vạch cho lốp xe

Mã barcodes được ứng dụng để làm gi?

Chúng cũng được sử dụng để kiểm kê tại các cửa hàng bán lẻ; để xem sách từ thư viện; theo dõi hoạt động sản xuất và vận chuyển; để đăng nhập vào một công việc; để xác định bệnh nhân bệnh viện; và để lập bảng kết quả trả lại thư trực tiếp…
Không có một mã vạch tiêu chuẩn; thay vào đó, có một số tiêu chuẩn khác nhau được gọi là tượng trưng cho các mục đích sử dụng.

Một số mã vạch thông dụng hiện nay.

Mã vạch tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm nhiều loại barcodes, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128.

Ngoài ra, trong 1 số loại barcodes người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau.

Ví dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

Mọi chi tiết khách hàng liên hệ theo địa chỉ:
Office: H216D, K5, Tô Vĩnh Diện, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Tel:0274 3872406 – 0274 3872 113, Fax: 0274 3872405
Mr Vinh: 0943805121 – 0914175928.

Mr Vinh

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)…tìm hiểu cho giải pháp của chính mình..

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)…Mọi thiết bị cho Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes) alo Mr VINH 0914175928…có hàng giao ngay..mọi việc liên quan Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes), báo giá thiết bị cho Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes), tìm nơi bán Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)…bạn alo MR VINH (0914175928)…Vinh An Cư có bán thiết bị cho Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)..giá tốt I VN hiện nay. Mua Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)..Mua hàng bạn alo tư vấn Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)…Một thí dụ điển hình là Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes) trong quản lý thư viện. Hiện nay nghề Hot nhất là biết Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes).

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcode) trong Thư Viện.
Việc áp dụng công nghệ mã vạch trong hệ thống của thư viện và công nghệ thông tin là thành công nhất do tốc độ, độ chính xác và độ tin cậy của nó. Bài báo này cho biết mã vạch, mục tiêu của việc mã vạch và sử dụng.

Điều này cũng cho chúng ta biết các biểu tượng khác nhau, hoạt động của hệ thống mã vạch, đọc mã vạch, yêu cầu văn phòng và các khía cạnh để in nhãn mã vạch. Mã vạch đã tìm thấy nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm thư viện và trung tâm thông tin mà nó mô tả trong hệ thống lưu thông dựa trên mã vạch cụ thể và cách vượt qua tất cả những khó khăn trong hệ thống bằng tay và bằng máy tính.

Bài báo này cũng giải thích các ứng dụng của nó đối với các chức năng của thư viện và phi thư viện và lợi thế được thực hiện thông qua công nghệ này.

Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes), POSTEK G6000E GIÁ TỐT I VIỆT NAM, MÁY POSTEK G2000E GIÁ TỐT I VIỆT NAM
Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

GIỚI THIỆU: BARCODES LÀ GÌ? Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)
ứng dụng mã vạch trong thư viện và bán hàng, Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Mã Vạch (Barcode): Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Công nghệ mã vạch đóng một vai trò quan trọng tự động hóa các chức năng của thư viện, đặc biệt là lưu thông. Ứng dụng của nó tăng tốc độ và tính chính xác trong hoạt động.

Công nghệ mã vạch cung cấp một phương pháp đơn giản và rẻ tiền để mã hóa thông tin văn bản mà người đọc điện tử không tốn kém đọc. Bar mã hóa cũng cho phép dữ liệu được thu thập nhanh chóng và với độ chính xác cực đoan. Một mã vạch bao gồm một loạt thanh song song, liền kề và không gian. Các mẫu thanh và không gian được xác định trước hoặc “hình tượng trưng” được sử dụng để mã hóa các chuỗi dữ liệu ký tự nhỏ thành biểu tượng in.

Mã vạch có thể được xem như là một loại in của mã Morse với các thanh (và khoảng trống) hẹp cho các dấu chấm, và các thanh rộng biểu trưng cho dấu gạch ngang. Đầu đọc mã vạch giải mã vạch bằng cách quét một nguồn sáng qua mã vạch và đo cường độ ánh sáng phản xạ trở lại bởi khoảng trắng.

Các mô hình của ánh sáng phản xạ được phát hiện với một photodiode mà sản xuất một tín hiệu điện tử mà chính xác phù hợp với mẫu mã vạch in. Tín hiệu này sau đó được giải mã trở lại với dữ liệu ban đầu bằng các mạch điện tử không đắt tiền.

Cấu trúc cơ bản của mã vạch bao gồm một vùng yên tĩnh hàng đầu và cuối, mẫu bắt đầu, một hoặc nhiều ký tự dữ liệu, tùy chọn một hoặc hai ký tự kiểm tra và mẫu dừng.

Có nhiều loại chương trình mã vạch khác nhau hoặc “tượng trưng”, mỗi thứ đều được phát triển để đáp ứng nhu cầu cụ thể trong một ngành cụ thể. Một vài trong số các hình tượng trưng này đã đạt được các tiêu chuẩn de facto được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành công nghiệp. Các hình ảnh được hỗ trợ bởi B-coder, điều khiển ActiveX của TALtech Bar Code và các mã DLL của TALTEC là các mã được sử dụng phổ biến nhất trong tất cả các ngành (Bhasker Raj, AS, 1995).

Nói cách khác, chúng ta có thể nói rằng mã vạch là nhãn xác định được máy có thể đọc được với thông tin được mã hoá trong một loạt các thanh màu đen và các khoảng trắng có chiều rộng khác nhau đại diện cho chữ số và các ký hiệu dấu chấm câu khác. Đây là những chỉ có thể đọc được bởi một máy quét. Mã vạch của chính nó không phải là một hệ thống mà là một công cụ xác định cung cấp sự hỗ trợ chính xác và kịp thời cho yêu cầu dữ liệu cho hệ thống quản lý phức tạp.

Sự bắt đầu hiện đại của mã vạch là ở Mỹ vào năm 1916 bởi Clarence Sanders với khái niệm tự phục vụ trong cửa hàng Piggy Wiggly của cô. Sau thành công của mã vạch, ngành công nghiệp khác cũng trở nên quan tâm đến việc áp dụng công nghệ này. Công nghệ mã vạch nhập vào Thư viện và Thủ thư năm 1972, khi thành phố Kentish chi nhánh của Thư viện Công cộng COMDEN bắt đầu hệ thống Pen Plessey Light để đọc, mã in.

MỤC TIÊU MÃ VẠCH (BARCODING).
Mục tiêu chính của các văn bản mã vạch trong một thư viện như sau:

Để đạt được độ chính xác;
Tiết kiệm thời gian của người sử dụng;
Quy trình dễ dàng như xác minh chứng khoán;
Giảm chi phí hoạt động và cải thiện hiệu quả hoạt động.
Không có hình tượng biểu trưng cho công nghệ mã vạch. Hiện tại có hơn 60 chương trình / hệ thống mã vạch khác nhau. Các ủy ban được phân công để chọn một biểu tượng tiêu biểu của công ty sẽ lãng phí rất nhiều thời gian. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không có một biểu tượng nào là ‘đúng’ cho bất kỳ tổ chức nào. Mỗi bộ sưu tập có sẵn có những ưu điểm và hạn chế khác nhau. Bất kỳ cách nào một máy quét hiện đại có thể tự động nhận dạng và giải mã tất cả các biểu tượng phổ biến. Các hình tượng trưng được sử dụng phổ biến nhất được mô tả ngắn gọn ( Pradeep, C và Rama Reddy, 1998) .

Biểu tượng là một ngôn ngữ được sử dụng để biểu diễn hoặc sắp xếp các thanh và không gian. Nó xác định các chi tiết kỹ thuật của một loại mã vạch đặc biệt: độ rộng của thanh, bộ ký tự, phương pháp mã hoá, chi tiết kiểm tra … Vì sự sắp xếp này có thể thay đổi cho phù hợp với các ứng dụng khác nhau, đã phát triển một số hình tượng biểu tượng trên năm. Có hơn năm mươi mã vạch khác nhau. Một số khu vực biểu tượng phổ biến như sau:

Mã sản phẩm chung : Đây là mã phổ biến được sử dụng rộng rãi trong thương mại bán lẻ. Tiêu chuẩn hóa của nó trong một hình thức cho phép nhiều tổ chức trên toàn thế giới giải thích cùng một dữ liệu là lợi thế nổi bật của nó. Nó cũng sử dụng không gian một cách hiệu quả để ghi dữ liệu. Giới hạn của nó là nó chỉ có thể ghi lại số lượng dài nhất định.
Interleaved 2 of 5 (I 2 of 5): Nó rất nhỏ gọn. Nhưng nó chỉ có thể ghi lại con số. Mã đại diện cho số lượng thậm chí là chiều dài. Có thể quét chỉ một phần của mã vạch và nhận được một cái gì đó trông giống như một kết quả hợp lệ.
Mã 39 (Mã số 3 của 9): Là alpha và số và có thể đại diện cho một số ký tự đặc biệt như ‘$’, ‘/’, ‘. ‘,’: ‘,’ + ‘,’ – ‘,’% ‘và có thể bao gồm’ không gian ‘. Mã có thể có chiều dài bất kỳ. Nó có thể bao gồm tất cả các chữ hoa của các bảng chữ cái nhưng các chữ thường không thể được kèm theo. Mã 3 của 9 luôn được bắt đầu / kết thúc với dấu hoa thị (*), được gọi là ký tự bắt đầu / dừng. Các thanh và không gian được sử dụng để mã hóa một ký tự cá nhân. 5 thanh và 4 không gian, ba trong số đó rộng, đại diện cho mỗi nhân vật và sáu là hẹp.
Số bài viết của Châu Âu (EAN): EAN chỉ là số nhưng Code Bar có phương tiện để kèm theo ‘$’, ‘/’, ‘. ‘,’: ‘,’ + ‘,’ – ‘,’% ‘ngoài số. Code Bar được sử dụng bởi Geac trong hệ thống thư viện lưu thông. Mã số 48, bao gồm các ký tự chữ cái, được sử dụng bởi nhiều Thư viện Hoa Kỳ. Có hai mã vạch hai chiều cũng có thể lưu trữ số lượng lớn dữ liệu trong một khu vực nhỏ. Số bài viết ở Châu Âu là số thứ tự của UPC và mã hoá các chữ số. Nó có sẵn trong hai biến thể: EAN 8 để mã hóa 8 chữ số và EAN 13 để mã hóa 13 chữ số.
MÃ 128: Nó là một mã vạch số thập phân liên tục với mã ký tự ASCII 128 mã dài. Mỗi biểu tượng bắt đầu và dừng với một ký tự bắt đầu / dừng duy nhất.
Coda bar: Đây là một mã vạch rời rạc, tự kiểm tra bao gồm sáu ký tự khác và bốn ký tự bắt đầu / dừng duy nhất. Mỗi nhân vật có ba thanh và bốn không gian. Nó mã hoá chỉ số và vài ký tự đặc biệt và được sử dụng rộng rãi nhất mã hóa symbology. Nói chung các thư viện sử dụng mã vạch này để mã hóa sách và thẻ người mượn.
Mã 49: Mã số 49 là mã vạch đầu tiên hai chiều. Đó là mã vạch chiều dài đa chiều, liên tục và biến đổi mã hoá toàn bộ ký tự ASCII 128 ký tự. Mỗi hàng bao gồm 18 thanh và 17 không gian. Mỗi hàng chứa một số hàng và dòng cuối cùng chứa thông tin liên quan đến số hàng trong biểu tượng. Khi lựa chọn một biểu tượng cho các ứng dụng thư viện, cần chú ý đến sự phát triển của công nghệ máy tính và các yêu cầu của thư viện. Ngày nay, máy tính là alpha số, và như là một phần của công nghệ máy tính cơ bản, mã vạch cũng phải là chữ số alpha. Mã số 3 của 9 là số alpha và mã hóa các ký tự hai hướng. Điều này có nghĩa là người vận hành quét mã vạch từ trái sang phải hoặc sang phải, người đọc có thể giải thích biểu tượng và truyền dữ liệu theo đúng trình tự. Các tính năng của mã 3 của 9 đã được xem xét chi phối trong việc thông qua của nó bởi các thư viện và trung tâm thông tin.
LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG MÃ VẠCH (BARCODE).
Công nghệ mã vạch hoạt động giống như bàn phím. Hệ thống mã vạch hoạt động theo cùng một cách giống như một bàn phím. Khi bấm phím gửi một tín hiệu có chứa một mã ký tự cho máy tính, đọc một mã vạch kết quả trong cùng một loại tín hiệu được gửi đến bộ xử lý. Mã vạch, có hiệu lực, hoạt động như một số kiểm soát duy nhất, được kết hợp với một bản ghi cung cấp các chi tiết thích hợp của từng mục. Trong khi quét, ánh sáng được phản xạ từ mã vạch và thiết bị quang học nhận lấy ít ánh sáng hơn từ các thanh tối hơn so với khoảng cách giữa chúng. Các tín hiệu nhận được thông qua quá trình này được chuyển thành một hình thức, có thể được nhận ra bởi máy tính (Chandok, Seema, 1998), ( David J. Collins và Nancy N. Whipple) .

Bộ giải mã sử dụng một thuật toán để dịch các xung điện thành mã nhị phân và truyền tin nhắn được mã hoá tới máy PC, một bộ điều khiển hoặc hệ thống máy chủ để xử lý tiếp.

CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CHO ỨNG DỤNG CỦA MÃ VẠCH (BARCODE) TRONG THƯ VIỆN.
Thực hiện mã vạch trong các ứng dụng thư viện sau phần cứng và phần mềm được yêu cầu:

Máy tính cá nhân, (máy tính cá nhân)
Máy quét mã vạch
Bộ giải mã
Máy in , Phần mềm In
Phần mềm truyền thông
Cơ sở dữ liệu về Tập đoàn Thư viện
Phần mềm Thư viện
cơ sở dữ liệu thành viên.
IN ẤN BARCODE Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)
Nhãn mã vạch yêu cầu chất lượng cao nếu in. Các khiếm khuyết trong in ấn sẽ dẫn đến việc đọc dữ liệu sai. Điều vô cùng quan trọng là nhãn mã vạch có các thanh và không gian có độ tương phản cao, có kích thước tốt. Những cân nhắc quan trọng đối với việc in mã vạch như sau:

Chất lượng giấy: Giấy chất lượng cao, không bị khiếm khuyết là cần thiết.
Chất lượng mực in: Chống ăn mòn và lan rộng, không phản xạ và độ tương phản tốt.
Chất lượng in: Không có tiếng trống và nói.

HỆ THỐNG HỆ THỐNG MÃ VẠCH (BARCODE).
Trước khi thảo luận về hệ thống lưu trữ dựa trên mã vạch, cần nghiên cứu những khó khăn trong hệ thống lưu thông hướng dẫn và máy tính để có thể đánh giá được sự hữu ích của công nghệ mã vạch:

Hệ thống Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Theo hệ thống này trong thư viện đã có trong vogue, kể từ khi các thư viện hình thành khái niệm phát hành tài liệu thư viện cho clienteles của họ. Hệ thống bằng tay đã trải qua những thay đổi mạnh mẽ nhưng vẫn không thể đối phó với những xu hướng mới nổi. Một số khó khăn chính của hệ thống dẫn sử là:

Rất khó để biết tình trạng của một cuốn sách cụ thể.

Việc đặt chỗ cho sách là một công việc tẻ nhạt.

Rườm rà để xác định ai đã có cuốn sách cụ thể.

Cung cấp giấy chứng nhận thanh toán cho người đọc cụ thể là khá khó vì trợ lý truy cập sẽ phải xác minh hồ sơ của người đi vay và các tài liệu khác để xác định liệu một cuốn sách cụ thể đang chờ xử lý với người đi vay hay không. Khó xác định tình trạng của một cuốn sách.

Tính và xả sổ sách là thời gian, khi đóng dấu ngày đến hạn nộp và công việc lập hồ sơ khác.

Vượt qua những sai sót nêu trên và nhiều khó khăn khác, hoạt động tốt hơn, hiệu quả và nhanh chóng của hệ thống lưu thông đã được thực hiện với sự trợ giúp của máy tính. Với tốc độ và khả năng lưu trữ dữ liệu khổng lồ, máy tính có thể cung cấp công việc lưu thông hiệu quả và hiệu quả.

HỆ THỐNG TỐI ƯU MÁY TÍNH VÀ ÁP DỤNG MÃ VẠCH (BARCODE).
Trong hệ thống lưu thông trên máy vi tính, người mượn trình bày trước quầy trợ lý thư viện và cuốn sách của mình để mượn. Trợ lý lưu hành nhập số nhận dạng của người đi vay qua bàn phím và kích hoạt hồ sơ cơ sở dữ liệu của mình. Tùy theo mức cho phép, số tài liệu tham gia của tài liệu được nhập vào máy tính và cuốn sách được cấp cho người mượn. Đây là phần mềm máy tính, tính ngày đến hạn trả lại, tiền phạt và đặt chỗ trước sách. Trong một hệ thống thủ công, rất khó để xác định liệu một cuốn sách cụ thể được ban hành hay không và do đó đặt một cuốn sách trở thành một công việc rườm rà. Những vấn đề như vậy không tồn tại với máy tính. Cơ sở dữ liệu luôn sẵn sàng cho bất kỳ truy vấn nào. Do đó, dễ dàng, toàn bộ hoạt động có thể diễn ra mà không mất bất kỳ thông tin và kiểm soát.Tuy nhiên, ngay cả trong hệ thống lưu thông trên máy vi tính, cần phải có nhân viên lưu thông để nhập dữ liệu như mã thành viên, số gia nhập, vv vào máy. Điều này thường làm chậm toàn bộ quá trình. Hơn nữa, có thể có lỗi nhập dữ liệu, làm giảm hiệu quả của hệ thống (Ramesh LSRCV và Vali Hussain, 1997).

UY ĐỊNH VỀ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM SOÁT MÃ VẠCH (BARCODE).
Trước khi áp dụng hệ thống mã vạch để kiểm soát lưu thông thư viện sau khi điều kiện tiên quyết là cần thiết.

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sở hữu thư viện và các thành viên thư viện.

Việc giữ thư viện (cơ sở dữ liệu đầy đủ) sẽ được chuyển đổi thành mã vạch. Số nhận dạng thành viên (vé đọc) cũng sẽ được chuyển đổi thành mã vạch.

Phải in thẻ thành viên thư viện và dán mã vạch lên họ.

Giáo dục người dùng với sự cần thiết phải chăm sóc nhãn nhãn mã vạch trên sách. Kiểm tra hệ thống trước khi áp dụng cuối cùng.

Việc tự động hoá trong các thư viện đòi hỏi mã vạch phải được kết hợp trên mỗi vé của người đọc. Hồ sơ của người vay cung cấp đầy đủ chi tiết sẽ được chuẩn bị bằng cách sử dụng gói phần mềm tự động hóa. Số mã vạch sẽ được kết hợp với hồ sơ của người đi vay bằng cách quét. Tương tự, một tập tin của tất cả các tài liệu trong thư viện sẽ được chuẩn bị. Mỗi mục trong tệp thư mục có một mã vạch duy nhất. Nhãn hiệu Barcode bị mắc kẹt ở một vị trí thuận tiện như đối diện nhãn hiệu ngày đáo hạn ( Goudar IRN : Công nghệ mã vạch và ứng dụng của nó tới các dịch vụ thư viện, Trưởng phòng thí nghiệm hàng không quốc gia ICAST Bangalore), (Sambasivan, K .: Sử dụng mã vạch trong thư viện . International Thư viện Phong trào , 1997).

CHỨC NĂNG VÀ ỨNG DỤNG KINH NGHIỆM MÃ VẠCH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THƯ VIỆN.
(a) Kiểm tra Hệ thống tại Cổng, Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)
Đây là hệ thống kiểm tra khi một người sử dụng rời khỏi thư viện với tài liệu ban hành. Với mục đích này, công nghệ mã vạch có thể được sử dụng hiệu quả và một thiết bị đầu cuối có thể được cài đặt trên cổng. Kể từ khi tính phí / xả được thực hiện trực tuyến, toàn bộ cơ sở dữ liệu được cập nhật tự động. Khi khách hàng rời khỏi thư viện, số tài liệu của người sử dụng sẽ được quét lại tại cổng. Trong trường hợp tài liệu được phát hành, máy tính sẽ chấp thuận xuất cảnh. Tuy nhiên, trong trường hợp, ai đó đang mang theo một tài liệu chưa được ban hành, máy tính sẽ báo động và thông báo có hiệu lực ngay lập tức.

(b) Xác định thành viên, Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)
Chúng tôi biết rất rõ rằng trong thư viện chỉ được giới hạn trong các thành viên của họ. Do đó một người được đưa ra cổng như gateman hoặc nhân viên bảo vệ để kiểm tra giấy chứng minh của mỗi người vào thư viện. Nếu các thành viên được cung cấp thẻ căn cước có mã vạch, thì việc kiểm tra này trở nên rất dễ dàng. Một máy quét mã vạch được cài đặt tại cổng của thư viện và mọi người vào thư viện phải đặt thẻ căn cước vào máy quét. Nếu người đó không phải là thành viên của thư viện, máy tính sẽ báo động và do đó hạn chế nhập cảnh và sẽ xác định được việc nhập cảnh trái phép.

(c) Thống kê người dùng
Theo hệ thống dẫn sử dụng, hầu hết các thư viện đều duy trì thanh ghi cổng, trong đó các thành viên được yêu cầu nhập chi tiết của mình và đánh dấu chữ ký của họ như một bằng chứng cho chuyến thăm của họ tới thư viện. Đã mất nhiều thời gian và người dùng tỏ ra thờ ơ với việc đưa ra các chi tiết cụ thể. Với sự giúp đỡ của chuỗi thời gian đăng ký này và thống kê phân loại không thể được đưa ra ngay lập tức. Khi người dùng được cung cấp thẻ chứng minh thư có mã vạch, có thể vượt qua tất cả những khó khăn này. Do đó số liệu thống kê người dùng rất hữu ích cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là cải tiến dịch vụ và kiểm soát thư viện.

(d) Sạc và Xả Sách, Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)
Do hệ thống phân phối bình thường việc tính và xả sách là một quá trình tốn thời gian, vì phải dán tem ngày hết hạn và các công việc nhập dữ liệu khác. Nhưng trong môi trường có mã vạch, khi người dùng truy cập vào bộ lưu thông, nhân viên quầy sẽ quét chứng minh nhân dân và kích hoạt tình trạng vay mượn. Nếu máy tính cho phép sử dụng phương tiện mượn, tài liệu sẽ được quét cho số truy cập và được cấp cho người dùng mà không có sự chậm trễ nào.

(e) Cấp Giấy chứng nhận Không Hạn
Không có giấy chứng nhận lệ phí được ban hành khi bất kỳ thành viên rời khỏi tổ chức / cơ quan và thành viên của mình bị hủy bỏ và thư viện không phát hành giấy chứng nhận lệ phí. Quá trình này tốn nhiều thời gian và dễ bị lỗi trong hệ thống dẫn sử dụng. Trong một hệ thống tự động sử dụng công nghệ mã vạch, thành viên đầu hàng của mình và nhân viên quầy quét nó. Gói tự động hóa sẽ tìm kiếm cơ sở dữ liệu cho bất kỳ tài liệu nào được phát hành trong tên của mình. Nếu không có gì là do, không có giấy chứng nhận lệ phí sẽ được in. Nếu không, danh sách liên quan của các tài liệu được phát hành dưới tên thành viên.

(f) Xác minh chứng khoán và kiểm tra chéo
Xác minh chứng khoán và kiểm tra chéo là một công việc rất tẻ nhạt và mất thời gian trong thư viện và trong quá trình xác minh cổ phiếu và kiểm tra chéo người dùng được giới hạn sử dụng các cơ sở thư viện. Ở đây công nghệ mã vạch được sử dụng rất hiệu quả, và nhanh hơn và không có lỗi. Trong quá trình này, tất cả các tài liệu trong thư viện được quét và dữ liệu được thu thập trong thiết bị đầu cuối cầm tay. Khi nó là về để đầy đủ các dữ liệu được tải về trong máy tính chủ. Khi tất cả các tài liệu trong thư viện được quét, nó sẽ được so sánh với cơ sở dữ liệu của tổng số tài liệu. Nếu không kiểm tra, nó sẽ cho biết các chi tiết của các tài liệu chưa được quét.

KINH NGHIỆM SỬA DỤNG MÃ VẠCH ĐỐI VỚI CÁC HỆ THỐNG KHÁC.
(a) Để kiểm tra an ninh, Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Chứng minh thư có mã vạch cũng sẽ thực hiện kiểm tra an ninh tại cổng và chỉ cho phép người có thẩm quyền nhập như trong trường hợp của thư viện.

(b) Để giám sát sự tham dự, Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Công nghệ mã vạch có thể được sử dụng để theo dõi sự có mặt của nhân viên. Theo quá trình này, thẻ căn cước của nhân viên phải được mã hoá mã vạch của nhân viên và máy quét mã vạch được cài đặt tại cổng của tổ chức. Mỗi nhân viên phải lấy thẻ căn cước của họ được quét tại cổng khi nhập. Hệ thống sẽ đánh dấu sự có mặt của nhân viên cùng với thời gian đến và đi của nhân viên.

(c) Đối với Chứng khoán Chứng minh và kiểm tra chéo

Thông qua việc này tất cả các mặt hàng trong kho được mã hoá, việc xác minh kho hàng của các mặt hàng trong cửa hàng cũng có thể được thực hiện dễ dàng, như trong trường hợp sách trong thư viện.

NHỮNG LỢI ÍCH MANG LẠI KHI SỬA DỤNG CÔNG NGHỆ MÃ VẠCH
Ứng dụng công nghệ mã vạch được thực hiện trong các thư viện nhằm tự động hóa quá trình nhập dữ liệu của hệ thống lưu thông. Việc sử dụng công nghệ mã vạch tăng hiệu quả và loại bỏ các lỗi của con người như trong trường hợp nhập dữ liệu thủ công. Nó có những ưu điểm sau:

Tăng tính chính xác;
Tăng tốc độ hoạt động;
Nâng cao hiệu quả của đội ngũ nhân viên và chất lượng dịch vụ;
Tăng sự hài lòng của người dùng và do đó cải thiện hình ảnh của thư viện;
thống kê tin cậy cho hệ thống thông tin quản lý (MIS) và quản lý kiểm soát;
Tính trang nhã và thẩm mỹ của trụ sở chính và các hoạt động của nó;
Độ tin cậy cao nhất;
Tiết kiệm thời gian của người đi vay;
Nhập và truy xuất dữ liệu hoàn hảo;
Cải thiện tính sẵn có của thông tin; và toàn vẹn dữ liệu.
chi phí nhân công thấp
KHÁC

Ngoài tính chính xác, độ tin cậy và tốc độ trong lưu thông, có nhiều ứng dụng khác của mã vạch, đã được đề cập trước đó. Khi hệ thống trở nên hoạt động, công nghệ có thể được áp dụng có hiệu quả trong công việc xác minh chứng khoán, tạo ra các thống kê người dùng, kiểm soát định kỳ, chuyển stack từ tham chiếu đến cho vay và ngược lại, thu hồi và cập nhật hồ sơ, cung cấp mã vị trí như thư viện của phòng ban

PHẦN KẾT LUẬN cho Ứng dụng Công Nghệ Mã Vạch (barcodes)

Việc áp dụng Công nghệ mã vạch, không nghi ngờ gì, là một lợi ích cho nghề thư viện và thông tin. Tuy nhiên, ứng dụng của nó, trong một thư viện cụ thể nên được lên kế hoạch và suy nghĩ. Các yếu tố chi phí và các vấn đề khác như-là nó thoải mái và tiện lợi để sử dụng nên được xem xét nghiêm túc. Độ tin cậy, phục vụ và bảo trì cho các máy quét nên được đánh giá tốt.

Công nghệ mã vạch là một cách chính xác và ít tốn kém nhất để xác định mục / tài liệu và lấy dữ liệu vào máy tính. Ứng dụng của nó làm tăng năng suất, và loại bỏ lỗi của con người, cải thiện tốc độ hoạt động và dịch vụ.

Chi phí hoạt động giảm bằng cách loại bỏ thẻ sách và túi sách. Mức độ cải tiến mong đợi của việc giới thiệu công nghệ mã vạch trong thư viện với tự động hóa tỷ lệ thuận với quy mô bộ sưu tập, số lượng người dùng và số lượng giao dịch mỗi ngày. Do đó, việc ứng dụng công nghệ này chắc chắn sẽ cải thiện hình ảnh thư viện và phát triển thái độ tích cực của người sử dụng đối với thư viện.

Công nghệ không bao giờ đứng yên. Nó luôn luôn tiến bộ. Để khắc phục những vấn đề phải đối mặt trong nhập dữ liệu thông qua bàn phím trong các hệ thống tuần hoàn bằng máy tính và đạt hiệu quả tối đa, có một cần phải cải thiện hơn nữa tự động hóa của hệ thống tuần hoàn. Điều này có thể được thực hiện thông qua tự động nhập dữ liệu. Công nghệ này, có thể tự động hóa quá trình nhập dữ liệu và trong nghề nghiệp thư viện, là mã vạch.

Trên đây VAC đã nêu ra tất cả các mặt trong việc quản lí hệ thống thư viện bằng công nghệ mã vạch. Ngoài ra VAC cũng áp dụng công nghệ này trên tất cả các phần mềm quản lý của mình , mọi thắc mắc các bạn có thể liên hệ qua số 0914175928 Mr VINH đội ngũ kĩ thuật của chúng tôi sẵn sàng tư vấn miễn phí cho bạn. CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

Mr Vinh