NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU

NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU

NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU…MR VINH 0914175928….

NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU

Máy in nhãn giá rẻ Godex EZ 1100 Plus độ phân giải 203dpi

Máy in nhãn giá rẻ Godex EZ1100 sử dụng công nghệ in nhiệt trực tiếp hoặc in truyền nhiệt sử dụng Ribbon chuẩn dài 300m của hãng Godex nổi tiếng. Máy in nhãn giá rẻ Godex EZ1100 Plus là một máy in để bàn có giá trị đáng tin cậy, nó hoàn hảo cho các ứng dụng trung bình. Với độ bền cao, máy in nhãn giá rẻ EZ1100 Plus vẫn là sự lựa chọn tốt nhất cho hầu hết các ứng dụng.

Liên hệ Vinh An Cư. Alo Mr.Vinh: 0914.175.928 >>> Tư vấn nhanh nhất !

1/ Dòng máy in nhãn giá rẻ EZ Series…NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU THAY CON EZ1100 BẠN NHÉ..

Máy in mã vạch Godex EZ 1100 Plus thuộc dòng máy in mã vạch EZ Series của Godex. Dòng EZ bao gồm các sản phẩm máy in nổi bật nhất của Godex. Máy in nhãn giá rẻ được trang bị các tính năng tiên tiến sẵn sàng cho những công việc đòi hỏi khắt khe nhất của bạn.

Đây là máy in nhãn giá rẻ dành cho máy tính để bàn đa năng dùng cho máy tính để bàn, thích hợp để ghi nhãn sản phẩm, ghi nhãn bao bì, in nhãn và thẻ bán lẻ, dây chuyền cổ tay bệnh viện và giải trí, cộng với các ứng dụng dán nhãn nhỏ, tạm thời khác. Tương thích với hầu hết các thương hiệu lớn và nhãn ruy băng.

2/ Thông số máy in mã vạch Godex EZ 1100 Plus

Máy in nhãn giá rẻ EZ 1100 plus với công nghệ in nhiệt trực tiếp hoặc in truyền nhiệt sử dụng Ribbon chuẩn dài 300m:

  • Dễ dàng sử dụng và thiết lập cấu hình như máy in thông thường
  • Hỗ trợ cả 3 kiểu kết nối: LPT, COM, USB (LAN-lựa chọn thêm)
  • In trên giấy thường, polyeste (chạy ổn định, lắp đặt dễ dàng)
  • Tốc độ in tối đa: 4IPS
  • Độ phân giải: 203 dpi
  • Độ rộng max: 4.25 inches
  • Độ dài Ribbon: 300m
  • Bộ nhớ: 8MB SDRAM, 4MB Flash
  • Giao tiếp: LPT, USB, RS232

 

máy in nhãn giá rẻ, may in nhan gia re, NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU
NƠI BÁN MÁY IN NHÃN GIÁ RẺ G530U VŨNG TÀU

 

3/ Máy in nhãn giá rẻ EZ1100 thiết kế tiện lợi

Máy in nhãn giá rẻ Godex EZ1100 Plus độ phân giải 203 với tốc độ max 4ISP, bộ nhớ 8MB, là sản phẩm lý tưởng cho cửa hàng vừa và nhỏ.

4/ Sử dụng dễ dàng

Máy in nhãn giá rẻ Godex EZ 1100 Plus in theo công nghệ in nhiệt trực tiếp hoặc in truyền nhiệt sử dụng ruy băng chuẩn thông dụng dài 300m.

5/ Máy in nhãn giá rẻ EZ1100 sử dụng công nghệ in trực tiếp

Máy in nhãn giá rẻ Godex EZ 1100 Plus hỗ trợ cả 3 kiểu kết nối LPT, COM, USB, (LAN-lựa chọn thêm).

6/ Kết nối đa dạng

Máy in mã vạch Godex EZ 1100 Plus dễ dàng sử dụng và thiết lập cấu hình như máy in thông thường.

7/ Máy in nhãn giá rẻ EZ 1100 Plus được ưa chuộng

Máy in mã vạch, in tem nhãn Godex EZ 1100 được ưa dùng là vì:

  • Chi phí đầu tư hợp lý, chi phí vận hành thấp phù hợp với nhu cầu in mã vạch trung bình.
  • Đặc biệt, máy in sử dụng ruy băng chuẩn thông dụng 300M; hỗ trợ cả 2 kiểu kết nối LPT, COM.
  • Ứng dụng thiết kế và in tem nhãn mã vạch trong nhà sách, shop quần áo, giầy dép, trong mô hình siêu thị gia đình vừa và nhỏ…
Mr Vinh

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES

MÃ VẠCH LÀ BARCODESBARCODES LÀ MÃ VẠCH

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH CÙNG TÌM HIỂU?

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH BẠN CẦN TƯ VẤN GỌI VINH 0914175928.. KHI MUA MÁY IN MÃ VẠCH BARCODES.

Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt. Muốn tạo MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH thì bấm vào đây nhé…còn bạn tìm hiểu thêm MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH thi vào đây ạ….

MÃ VẠCH LÀ GÌ? tại sao nói MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một lọai ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là 1 ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được. Khi tiếp xúc khách hàng thì đa số chưa biết MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH là cái gì hết..MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH nói nôm na là các vạch được mã hóa nên gọi là MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH… còn barcodes là tên tiếng ANH của mã vạch.. Chú ý nè.. cần tạo mã vạch ta cần có máy tính hay laptop..và phần mềm tạo MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH hay một ứng dụng online..

vậy xong chưa..thưa rằng chưa.. muốn in ra MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH ta cần một máy in nè, cần giấy in nè, cần mực in nè thì mới in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH nha bạn..cô bản của MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH là vậy bạn nhé.. Tìm mua máy in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH bạn nên nhớ do quá rộng và quá lớn cho nên ta xoáy vào bạn đang làm ngành nào? ứng dụng gì nhé.

MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, ma vach la barcodes va barcodes la ma vach
MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.

CÓ BAO NHIÊU LỌAI MÃ VẠCH? MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH CÓ BAO NHIÊU LOẠI?

Có thể nói mã vạch cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành hợp pháp trên thị trường. Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được nhiều về chúng. Nhưng vì nghĩ mã vạch là “vô thưởng vô phạt” nên cũng chẳng ai quan tâm đến chúng cả. Khi được hỏi về mã vạch, đa số người ta chỉ biết mã vạch là … mã vạch. Nó mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu. Nói như vậy nghiễm nhiên mã vạch chỉ có một lọai duy nhất là … mã vạch và nó được sử dụng để lưu trữ 1 con số gì đó như giá tiền chẳng hạn.

Thực ra mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau. Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

UPC (Universal Product Code)

UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như “giấy phép bằng số” cho các sản phẩm riêng lẽ.

UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.

Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt

Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:

Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”. Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:

* 5 – Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa

* 4 – Dành cho người bán lẽ sử dụng

* 3 – Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến y tế.

* 2 – Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.

* 0, 6, 7 – Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.

Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.

Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .

Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC

UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.

Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

EAN (European Article Number)

EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)

EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.

Theo ký hiệu EAN-13 như hình vẽ phía trên, có thể phân chia như sau:

* 893 – Mã quốc gia Việt Nam

* 123456789 – 9 ký số này được phân chia làm 2 cụm: cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.

* 7 – Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.

EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.

Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

Code 39

UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.

Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó. Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.

Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

INTERLEAVED 2 OF 5

Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm

Interleaved 2of 5

Theo 2 mẫu trên, ta thấy rằng cùng 1 tỷ lệ barcode, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu barcode nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

Các lọai Barcode thông dụng khác

Codabar Code 93

Code 128-A HIBC

Các loại Barcode 2D

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

  1. Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.

Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF – Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.

  1. Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khỏang cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)

Các ký hiệu barcode 2D có thể được chia làm 2 loại:

1/ Loại mã xếp chồng (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417

Code 16K PDF-417 Code 49

(Với 2 “chồng” lưu trữ được 14 ký số) (18 digits cho 1 kích thước rất nhỏ) (2 “chồng lưu được 15 digits)

2/ Loại mã ma trận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode,Softstrip, Vericode, …..

Với Data Matrix như thế này đây, khi giải mã các bạn sẽ được một đoạn văn như sau:

” Cac ban co tin la toi co the viet 1 quyen truyen bang ma vach khong? ”

Thật kinh khủng nếu ai đó viết 1 quyển truyện bằng mã vạch, lúc đó mỗi câu văn hoặc mỗi đoạn văn sẽ là ….. 1 mã ma trận. Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác: Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mới có thể “bẻ khoá” được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét nào cũng đọc được mã ma trận.

MÃ VẠCH ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ MÃ HOÁ NHỮNG GÌ? ỨNG DỤNG VÀO CÁI GÌ MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Có thể mã hoá đủ loại thông tin thành mã vạch. Ví dụ:

  1. Số hiệu linh kiện (Part Numbers)
  2. Số nhận diện người bán, nhận diện nhà sản xuất, doanh nghiệp (Vendor ID Numbers, ManufactureID Numbers)
  3. Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)
  4. Nơi trữ hàng hoá
  5. Ngày nhận
  6. Tên hay số hiệu khách hàng
  7. Giá cả món hàng
  8. Số hiệu lô hàng và số xê ri
  9. Số hiệu đơn đặt gia công
  10. Mã nhận diện tài sản
  11. Số hiệu đơn đặt mua hàng

v.v….

Một khi công ty đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bước tiếp theo là xác định loại mã vạch thích hợp, kích thước của mã vạch, công nghệ mã hoá thông tin và công nghệ in thích hợp nhất.

Bảng dưới đây mô tả công dụng mã hoá của các loại mã vạch thông dụng:

Loại mã vạchNgành nghề sử dụngLý do
UPC4Công nghiệp thực phẩm
4Các nhà buôn bán lẻ
4Sử dụng ở Bắc Mỹ và Canada
4Cần mã số chứ không cần mã chữ
4Mật độ cao, đáng tin cậy.
4Cần mã kiểm lỗi
EAN4Giống như UPC
4Sử dụng cho các nước khác không thuộc Bắc Mỹ
4Giống như trên
Code 394Bộ Quốc phòng
4Ngành y tế
4Công nghiệp nhôm
4Các nhà xuất bản sách định kỳ
4Các cơ quan hành chánh
4Cần mã hoá cả chữ lẫn số
4Dễ in.
4Rất an toàn, không có mã kiểm lỗi
Interleaved
2of 5
4Phân phối, lưu kho
4Các sản phẩm không phải là thực phẩm
4Các nhà sản xuất, nhà buôn bán lẻ.
4Hiệp hội vận chuyển Container
4Dễ in.
4Kích thước nhỏ gọn
Codabar4Ngân hàng máu
4Thư viện
4Thư tín chuyển phát nhanh trong nước.
4Công nghiệp xử lý Film ảnh
4Rất an toàn.
4Dày dặt
Code 1284Công nghiệp chế tạo
4Vận chuyển Container
4Cần dung lượng 128 ký tự

 

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TẠO RA ĐƯỢC MÃ VẠCH? LÀM SAO? LÀM THẾ NÀO TẠO MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH

Lẽ dĩ nhiên câu trả lời là máy in và phần mềm hi hi nhưng vấn đề là phần mềm gì và máy in gì. Nhưng dù gì đi nữa thì tôi khuyên các bạn trẻ nên bỏ đi cái ý tưởng nếu có, tạo mã vạch bằng …… Autocad, hoặc vẽ bằng CorelDraw! nó bể fonts hết má ơi..

Để in ra mã vạch, bạn cần phải xác định mã vạch sẽ được in vào đâu, với mục đích sử dụng như thế nào:

  • Nếu bạn muốn in mã vạch trên văn bản, giấy tờ, tài liệu thì bạn có thể sử dụng các phần mềm thông dụng như Word, Excel (trong một điều kiện đặc biệt), Corel Draw, v.v…. hoặc 1 phần mềm hỗ trợ in barcode. Cách in như thế nào bạn có thể xem trong mục “phần mềm” của website này để được hướng dẫn cơ bản.
  • Nếu bạn là nhà sản xuất hàng hoá và muốn in mã vạch lên trực tiếp bao bì của sản phẩm thì không có gì để nói vì lúc đó mã vạch sẽ là 1 phần trong kiểu dáng nói chung của bao bì sản phẩm, nó sẽ được in bằng công nghệ in bao bì (thường là in Offset).
  • Nếu bạn muốn in mã vạch lên nhãn và dán lên sản phẩm để lưu hành trên thị trường với số lượng rất nhiều như trong các khu công nghiệp chẳng hạn thì bạn nên dùng công nghệ in nhãn chuyên nghiệp. Công nghệ này bao gồm máy in nhãn chuyên nghiệp (Label Printer hay barcode printer) và phần mềm in nhãn chuyên nghiệp. Bạn không nên dùng các phần mềm văn phòng và các máy in văn phòng để in các nhãn hàng hoá vì các nhãn hàng hoá đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn công nghiệp rất khắc khe mà chỉ có công nghệ in nhãn chuyên nghiệp mới đảm trách nỗi (Xem thêm Máy in nhãn và Ribbon nhiệt)
  • Còn nếu bạn muốn in barcode lên thẻ nhựa như trong trường hợp thẻ nhân viên, thẻ hội viên thì bạn phải dùng đến công nghệ in thẻ (bao gốm 1 máy in thẻ và 1 phần mềm in thẻ có hỗ trợ barcode)

Cũng cần nói thêm rằng nếu bạn dùng các phần mềm không chuyên về barcode (như Corel) để in barcode thì bạn chỉ có thể in và xử lý barcode ở mức độ cơ bản. Thí dụ bạn sẽ không in được các loại barcode 2-D hoặc không nén được barcode bằng các tỷ lệ nén khác nhau.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐỌC ĐƯỢC MÃ VẠCH?

Để đọc được các ký hiệu mã vạch người ta dùng một loại thiết bị gọi là máy quét mã vạch (barcode scanner), thực chất chính là một loại đầu đọc quang học dùng chùm tia sáng hoặc tia laser. Nhiều bạn có ý tưởng là “viết một phần mềm để đọc mã vạch” nhưng tôi khuyên bạn không cần phải làm thế vì ngay trong máy barcode scanner đã có một phần mềm dưới dạng Firmware dùng để đọc đủ loại mã vạch. Nếu bạn thực sự muốn viết một phần mềm để đọc mã vạch thì trước hết bạn phải mua cho được một máy quét dùng cổng COM thường là loại máy quét không có bộ giải mã bên trong.

Khi nhìn vào một ký hiệu mã vạch trên 1 món hàng, có khi ta thấy 1 dãy số nằm ngay bên dưới ký hiệu mã vạch đó nhưng cũng có khi không có gì cả. Dãy số này chính là mã số mà ký hiệu mã vạch đã mã hoá. Vấn đề có mã số hay không có mã số là do phần mềm in mã vạch tạo ra giúp cho con người có thể nhận dạng được bằng mắt thường, nó chỉ quan trọng đối với con người chứ không quan trọng đối với máy vì máy không hiểu được các con số này mà chỉ có thể đọc được chính bản thân các ký hiệu mã vạch. Do đó, để máy quét có thể đọc được mã vạch tốt thì khi in ra, ký hiệu mã vạch phải rõ ràng, không mất nét, các vạch phải thẳng đứng không biến dạng.

Mã vạch sau khi quét sẽ được giải mã bằng 1 phần mềm để cho ra mã số ban đầu. Tùy theo công nghệ đang dùng và tùy theo loại máy quét, máy đọc mà phần mềm giải mã có thể là 1 phần mềm dưới dạng Firmware nằm ngay trong máy quét và có thể được hiển thị bằng các file văn bản thông thường như Notepad, Wordpad, hay là 1 phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị hoặc do người sử dụng viết chương trình ứng dụng

Tìm Hiểu Về Mã số mã vạch của hàng hoá

Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc.

Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.

Mã số của hàng hoá có các tính chất sau:

– Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá.

– Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.

Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:

– Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.

– Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)

Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)

Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải

+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu

+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số

+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp

+ Số cuối cùng là số kiểm tra

Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Danh mục mã số quốc gia của các nước trong phụ lục kèm theo.

Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.

Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.

Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.

Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số.

Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:

+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13

+ Bốn số sau là mã mặt hàng

+ Số cuối cùng là số kiểm tra

Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13 (ví dụ như thỏi son, chiếc bút bi). Các doanh nghiệp muốn sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình cần làm đơn xin mã tại Tổ chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số quốc gia sẽ cấp trực tiếp và quản lý mã số mặt hàng (gồm 4 con số) cụ thể cho doanh nghiệp.

Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.

Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.

Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mã vạch EAN có những tính chất sau đây:

Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8 con số)

Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng trống) có thể có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Do vậy, mật độ mã hoá cao nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.

Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trống không ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.

Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm.

Làm thế nào để có mã số mã vạch trên sản phẩm?

Muốn có mã số mã vạch trên hàng hoá để xuất khẩu hay bán tại các siêu thị, trước tiên các doanh nghiệp phải gia nhập EAN Việt Nam. EAN Việt Nam sẽ cấp mã M cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập mã mặt hàng (mã I) cho từng sản phẩm. Để được là thành viên của EAN Việt Nam, doanh nghiệp sẽ phải đóng phí gia nhập và phí hàng năm. Hai loại phí này do đại hội các thành viên quyết định, được ghi trong điều lệ của EAN Việt Nam và có thể thay đổi sau một thời gian áp dụng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp khi áp dụng mã số mã vạch là quản lý mã mặt hàng (mã I) của mình theo nguyên tắc mỗi mã số tương ứng với một loại sản phẩm duy nhất, không được nhầm lẫn. Những sản phẩm khác nhau về tính chất (ví dụ như bia và nước ngọt), về khối lượng, về bao gói… đều phải được cho những mã số mặt hàng khác nhau. Những mã số này sẽ sử dụng lâu dài cùng với sự tồn tại của mặt hàng đó. Những mặt hàng này khi được cải tiến (thay đổi trọng lượng, cách bao gói…) đều phải được cấp mã mặt hàng mới.

  1. ‘Mã số hàng hóa’ trong tiếng Anh người ta gọi là ‘Article Number Code’

là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.

  • Mã số hàng hóa (MSHH)nó được cấu tạo như thế nào ?:

Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:

Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.

Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,…; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.

+ Cấu trúc của EAN-13:

Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):

Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)

Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.

Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.

Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra

Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.

Vậy xác định như thế nào?

Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 – C:

Bước 1 – Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam; 3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.

Bước 2 – Xác định C.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)

Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)

P -893 – nhõm 1.

M -4602 – nhóm 2.

I -00107 – nhóm 3.

C -8 – nhóm 4.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :

0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)

Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)

Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 – 97 = 3. Như vậy C = 3.

Trong trường hợp này mã số EAN – VN 13 có MSHH đầy đủ là:

893 3481 00106 3

+ Cấu trúc của EAN – 8:

Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:

Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)

Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.

Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.

Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.

  1. Mã vạch hàng hóa
  • THế nào là mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
  • Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
  • Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.
  • Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
  1. Làm sao mà các doanh nghiệp phải đăng ký MS-MV

Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.

Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.

Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.

Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.

Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.

Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.

Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành. Công ty chúng tôi chuyên 20 năm chỉ một chuyện quanh MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH..làm tới làm lui chỉ có MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán máy in cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán decal cho việc in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán các loại ribbon cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán đầu in cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, bán máy quét cho MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH…và bán phần mềm tạo ra MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH..thế mà suốt 20 năm cứ quanh quanh như thế.. Chưa nói in ngon, in xấu, in nét, in đẹp.. và có rất nhiều dòng máy in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH. Tại Việt Nam và khu vực các công ty dùng máy in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH đa số biết VINH.. trong khu vực ASEAN các công ty sản xuất kinh doanh MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH đa số biết VINH..chúng tôi có kỹ thuật hỗ trợ tận nơi hoàn toàn miễn phí co doanh nghiệp in. Có dịch vụ in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH, có dịch bảo trì hàng tháng cho công ty in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH và có cả dịch vụ hàng năm cho nhà in MÃ VẠCH LÀ BARCODES VÀ BARCODES LÀ MÃ VẠCH.

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

Mr Vinh

barcodes mã vạch ứng dụng

barcodes mã vạch ứng dụng

barcodes mã vạchứng dụng

barcodes mã vạch và ứng dụng…call to Mr VINH 0914175928 khi bạn cần mua máy in tem.

barcodes mã vạch và ứng dụng..Hiện nay barcodes mã vạch và ứng dụng làm chao đảo cả thế giới…cái chúng ta thấy barcodes mã vạch và ứng dụng là phần rất nhỏ bạn nhé..hãy xem barcodes mã vạch và ứng dụng..Mua thiết bị chính hãng nhập khẩu trực tiếp…VAC bán hết các loại thiết bị mã vạch barcodes mã vạch và ứng dụng…chuyện nó lớn..chư chuyện barcodes mã vạch và ứng dụng không hề nhỏ…mua hàng cho barcodes mã vạch và ứng dụng cần lưu tâm bạn nhé..tìm hiểu ngay.

barcodes mã vạch và ứng dụng, CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam. Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405 Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120. HP: 0943805121 (Mr Vinh) Post Code: 820000. Email: vinhancu@gmail.com Web: http://vinhancu.comMáy in tem giá rẻ, may in tem gia re
Máy in tem giá rẻ

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ MÃ VẠCH barcodes mã vạch và ứng dụng..
MÃ VẠCH LÀ GÌ? barcodes mã vạch và ứng dụng là cái gì?

Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một lọai ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là 1 ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được.

Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.

CÓ BAO NHIÊU LỌAI MÃ VẠCH? barcodes mã vạch và ứng dụng

Có thể nói mã vạch cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành hợp pháp trên thị trường. Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được nhiều về chúng. Nhưng vì nghĩ mã vạch là “vô thưởng vô phạt” nên cũng chẳng ai quan tâm đến chúng cả. Khi được hỏi về mã vạch, đa số người ta chỉ biết mã vạch là … mã vạch. Nó mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu. Nói như vậy nghiễm nhiên mã vạch chỉ có một loại duy nhất là … mã vạch và nó được sử dụng để lưu trữ 1 con số gì đó như giá tiền chẳng hạn.

Thực ra mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau. Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

UPC (Universal Product Code) barcodes mã vạch và ứng dụng

UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như “giấy phép bằng số” cho các sản phẩm riêng lẽ.

UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.
Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt

Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:
Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”. Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:

* 5 – Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa
* 4 – Dành cho người bán lẽ sử dụng
* 3 – Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến y tế.
* 2 – Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.
* 0, 6, 7 – Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.

Năm ký số thứ 2: Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.

Năm ký số kế tiếp: Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .

Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC

UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.

Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

EAN (European Article Number)

EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)

EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.

Theo ký hiệu EAN-13 như hình vẽ phía trên, có thể phân chia như sau:
* 893 – Mã quốc gia Việt Nam
* 123456789 – 9 ký số này được phân chia làm 2 cụm: cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.
* 7 – Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.

EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.

Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

Code 39 trong barcodes mã vạch và ứng dụng

UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.

Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó. Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.

Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

INTERLEAVED 2 OF 5 barcodes mã vạch và ứng dụng

Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm

Theo 2 mẫu trên, ta thấy rằng cùng 1 tỷ lệ barcode, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu barcode nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

Các lọai Barcode thông dụng khác

Codabar Code 93

Code 128-A HIBC

Các loại Barcode 2D

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.
Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF – Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.
Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khỏang cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)
Các ký hiệu barcode 2D có thể được chia làm 2 loại:

1/ Loại mã xếp chồng (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417

Code 16K Code 49

(Với 2 “chồng” lưu trữ được 14 ký số) (18 digits cho 1 kích thước rất nhỏ) (2 “chồng lưu được 15 digits)

2/ Loại mã ma trận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode, Softstrip, Vericode, …..

Với Data Matrix như thế này đây, khi giải mã các bạn sẽ được một đoạn văn như sau:
“Cac ban co tin la toi co the viet 1 quyen truyen bang ma vach khong?”
Thật kinh khủng nếu ai đó viết 1 quyển truyện bằng mã vạch, lúc đó mỗi câu văn hoặc mỗi đoạn văn sẽ là …1 mã ma trận. Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác: Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mới có thể “bẻ khoá” được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét nào cũng đọc được mã ma trận.

Mr Vinh

MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU

MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU

MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU 2019

MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU 2019…CALL MR VINH 0914175928 TƯ VẤN.

MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU 2019…MUA MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU LỌI QUÁ CHỨ Ạ… IN VÀI EM TEM MÀU, IN TEM HÌNH SẢN PHẨM ĐÚNG MÀU THỰC DÙ ÍT VÂN DÙNG MÁY NÀY.. XEM MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU. Nghành giày mua hết rồi bạn MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU chưa?

Máy in phun Epson TM-C3500 – Máy tính để bàn – In nhãn C31CD54A9991…MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU GIÚP IN TÙY HỶ SỐ LƯỢNG TEM…MUỐN IN ÍT THÌ MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU VỀ IN…ĐƠN HÀNG ÍT IN MÀU HIỆN NAY ÍT AI NHẬN LÀM … CHO NÊN MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU VỀ LÀM..GIỮ BÍ MẬT KINH DOANH.

Mô tả Sản phẩm MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU

MUA MÁY IN TEM NHÃN MÃ VẠCH NHIỀU MÀU, TM C3520 EPSON COLOR LABEL PRINTER IN ROLL 2019
TM C3520 EPSON COLOR LABEL PRINTER IN ROLL 2019

Với máy in phun màu ColorWorks C3500 của Epson với thời gian in nhãn Color ™ bạn có thể giảm đáng kể chi phí nhãn, tăng hiệu quả hoạt động và nhanh chóng tạo ra các nhãn có chất lượng cao, bền trong bốn màu (CMYK). Đó là lý tưởng cho các ứng dụng có khối lượng cao, có khối lượng thấp và có tốc độ in lên tới 4 inch / giây, chế độ giảm dải, hệ thống kiểm tra vòi phun và nhiều tính năng khác. Bạn có thể in nhãn của riêng mình khi bạn sử dụng nhãn TM-C3500 trống từ Công ty Nhãn DuraFast cho máy in Epson này. Đáp ứng chứng nhận BS5609 cho nhãn GHS.

Hai yếu tố chính thúc đẩy chi phí cho mỗi nhãn – mức độ phù hợp của mực và kích thước nhãn. Công thức mà Epson sử dụng dựa trên 4 yếu tố bảo hiểm. 1. Phạm vi mực in thấp – 0,02 cent cho mỗi inch vuông, 2. Mức độ phù hợp trung bình thấp – 0,05 cent cho mỗi inch vuông, 3. Mức độ phù hợp trung bình cao – 0,11 cent cho mỗi inch vuông và 4. Mức độ phù hợp cao – 0,28 cent cho mỗi inch . Sau đó, bạn xác định danh mục nào ở trên phù hợp với thiết kế của bạn và lấy các inch vuông của nhãn nhân với hệ số trên. Chiều cao x Rộng = inch vuông và sau đó nhân với giá mỗi inch vuông. Vì vậy, nếu bạn có độ che phủ trung bình cao trên nhãn 4 x 2, chi phí của bạn là 4 x 2 = 8 và 8 x11 = 0,88 xu Chi phí của bạn là khá thấp trên mỗi nhãn, trên mức độ phù hợp thấp và trung bình, nhưng khá cao trên các nhãn bao phủ màu bão hòa hơn như ví dụ trên của tôi.

Chúng tôi sở hữu một công ty sản phẩm thực phẩm nhỏ và in nhiều loại nhãn màu. Các kết quả là tuyệt đẹp đặc biệt là khi in từ Ai. Chúng tôi thường thực hiện một vài trăm nhãn màu đỏ đầy đủ. TM-C3500 là một con ngựa làm việc. Hạn chế thực sự duy nhất của nó là đường kính tối đa của cuộn nhãn được giới hạn ở 4,25 “. Điều này giới hạn sự lựa chọn của nhãn sản phẩm sẵn có mà có thể được sử dụng mà không cần phải cuộn nó vào một ống khác để làm cho nó vừa khít bên trong máy. một chiếc máy hơi cao hơn để chứa các cuộn giấy có kích thước tiêu chuẩn hơn nhưng với cùng một bản in chân sẽ là một sự thỏa hiệp tốt hơn trong thiết kế sản phẩm. nhãn lên một ống chỉ khác để vừa vặn.

Đã được sử dụng trong hơn 8 tháng. Một số bản in nhiều cuộn, chủ yếu là thử nghiệm phương tiện. Sử dụng Epson gốc và phương tiện tùy chỉnh (với cuộn gió ngoài).

Ưu điểm: Đơn giản, đáng tin cậy, dễ xử lý, tốc độ tốt so với chất lượng in. Giá rẻ để chạy. In đầy đủ. Hỗ trợ phương tiện truyền thông lớn hoặc cuộn gấp bên ngoài. Phương tiện truyền thông Epson là mạnh mẽ – không bôi nhọ, xử lý độ ẩm tốt.

Nhược điểm: Có 2 con lăn trên không bôi các bản in trên bất kỳ phương tiện tùy chỉnh nào không đủ xốp (không có giấy tráng). Thay đổi loại phương tiện yêu cầu tắt thiết bị và không thể thay đổi cài đặt trong khi máy in là bất kỳ thứ gì nhưng “sẵn sàng”. Bí quyết hỗ trợ rất hạn chế – (Các vấn đề về phương tiện in? Gửi máy in đến RMA!). Không có bộ phận nào có thể phục vụ được.

Nếu bạn dự định sử dụng phương tiện tùy chỉnh – hãy đảm bảo bạn đã đọc Hướng dẫn tham khảo kỹ thuật trước khi mua!

Cập nhật sau 14 tháng sử dụng: Khá hài lòng với mức tiêu thụ mực in. Tôi ước rằng việc cắt các phương tiện truyền thông liên tục sẽ thẳng thắn hơn nhưng tôi muốn nói rằng nó là ok trừ khi bạn đang thực hiện in toàn bộ độ tương phản cao. Sử dụng gần như không độc quyền phương tiện truyền thông in phun Epson bây giờ.

CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VINH AN CƯ
Office : H216D, K5, Hiệp Thành, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam.
Tel: 0274 3872406 Fax: 0274 3872405
Giám Đốc: Phan Thị Thanh Bạch 0912665120.
HP: 0943805121 (Mr Vinh)
Post Code: 820000.
Email: [email protected] Web: http://vinhancu.com

Mr Vinh

MÃ VẠCH LÀ BARCODES

MÃ VẠCH LÀ BARCODES

Mã VạchBarcodes

Mã Vạch là Barcodes…mua hàng alo Mr VINH 0914175928 máy có máy, vật tư xó vật tư in. Bán máy in tem, máy in barcodes, máy in nhãn, máy in mã vạch 1D, 2D..trắng đen, màu..

Mã VạchBarcodes vậy bạn nên biết 1 chút về nó…xem thêm nguồn Mã Vạch là Barcodes bạn nhé..nó rất tốt cho bạn khi áp dụng vào công việc bạn nhé..trong thế giới này Mã Vạch là Barcodes có muôn nghàn ứng dụng nhỏ lớn khác nhau.. Tùy vào công việc mà mua máy cho phù hợp…rất khó cho người lần đầu làm này. Mua máy in Mã Vạch là Barcodes bạn cứ alo VINH.. miễn phí tư vấn mà.

Mã Vạch là Barcodes
Mã Vạch là Barcodes

Mã vạch là gì? nhìn hình ta thấy nó chính là Mã Vạch là Barcodes.. vậy bạn phải tìm hiểu các sọc sọc đó là gì? nó đại diện cho cái gì? nó thuộc loại mã vạch nào?
Khi bạn mua một mặt hàng từ bất kỳ cửa hàng nào, bạn sẽ thấy một nhãn có các đường kẻ mảnh màu đen trên nó, cùng với một biến thể của các số khác nhau. Nhãn này sau đó được quét bởi nhân viên thu ngân và mô tả và giá của mặt hàng sẽ tự động xuất hiện.

Từ này được gọi là mã vạch, và nó được sử dụng để đọc dữ liệu và thông tin dựa trên độ rộng của những đường màu đen nhỏ. Mã vạch này có nhiều công dụng, mặc dù hầu hết chúng ta nghĩ về chúng chỉ đơn giản là một cách để định giá các mặt hàng trong cửa hàng tạp hóa hoặc cửa hàng bách hóa. Mã vạch ngày càng trở nên phổ biến hơn trong mọi khía cạnh của cuộc sống người tiêu dùng. Ví dụ, các công ty cho thuê xe bây giờ xác định các phương tiện cho thuê của họ bằng cách sử dụng mã vạch.

Hành lý của bạn được chỉ định một mã vạch khi bạn kiểm tra nó vào sân bay để đảm bảo độ chính xác hơn khi nói đến việc theo dõi nó. Ngay cả lái xe ‘ s giấy phép ngày nay có mã vạch trên chúng ở hầu hết các tiểu bang. Đơn thuốc, sách thư viện và theo dõi các lô hàng khác nhau cũng là những cách khác mà mã vạch có thể được sử dụng.

Vậy mã vạch chính xác là gì? Định nghĩa kỹ thuật cho mã vạch là một dạng thông tin có thể đọc được trên máy trên bề mặt hình ảnh có thể quét được. Chúng cũng thường được gọi là mã UPC. Mã vạch được đọc bằng cách sử dụng một máy quét đặc biệt đọc thông tin trực tiếp từ nó. Thông tin sau đó được truyền vào một cơ sở dữ liệu nơi nó có thể được ghi lại và theo dõi.

Người bán hàng và các công ty khác phải trả một khoản phí hàng năm cho một tổ chức được gọi là The UCC, hoặc Hội đồng Mã thống nhất, sau đó tạo ra mã vạch đặc biệt cụ thể cho công ty cụ thể đó. Mỗi số trên mã vạch có ý nghĩa đặc biệt và thường những con số này được thêm, nhân và chia thành một số công thức mang lại cho mỗi cá nhân đặc biệt của riêng chúng. Mã vạch rất hữu ích để duy trì thông tin chính xác về khoảng không quảng cáo, giá cả,….

Mã vạch của các công ty khác nhau sử dụng số lượng kết hợp số và thanh khác nhau. Một số nhà sản xuất lớn hơn sẽ có số lượng dài hơn, nhưng điều này đi sâu hơn nhiều số lượng được liệt kê. Mỗi số trên một mã vạch đều có ý nghĩa. Ví dụ: nếu mã vạch bắt đầu bằng số 0 thì đó là số được gọi là số UPC chuẩn. Nếu con số bắt đầu bằng 1, thì đó là số được gọi là “mục trọng lượng ngẫu nhiên”, có nghĩa là giá của mặt hàng sẽ phụ thuộc vào trọng lượng của nó.

Điều này thường được áp dụng cho những thứ như thịt, trái cây hoặc rau quả. Nếu một mục bắt đầu bằng số 3, nó là dược phẩm. Có một số biến thể khác của những con số này và mỗi biến thể khác nhau. Nếu phiếu thưởng được sử dụng có mã vạch, thông tin đi qua một hệ thống liên kết phiếu giảm giá đó và giá trị của nó với mục được quét trước đó, và sau đó số tiền sẽ tự động được khấu trừ.

Một hệ thống máy tính phức tạp đọc tất cả các mã vạch được quét, nhưng các mã vạch này là hệ thống cụ thể tùy thuộc vào công ty mà chúng thuộc về. Có những cách mà người tiêu dùng trung bình có thể “giải mã” mã vạch nếu họ biết cần tìm gì và quen thuộc với các biến thể của các con số.

Mã vạch làm cho cuộc sống của chúng ta hiệu quả hơn nhiều và mua sắm nhanh hơn nhiều. một mã vạch nếu họ biết những gì cần tìm và quen thuộc với các biến thể của các con số. Mã vạch làm cho cuộc sống của chúng ta hiệu quả hơn nhiều và mua sắm nhanh hơn nhiều.

Tài nguyên:
http://en.wikipedia.org/wiki/Barcode#Linear_barcodes
http://electronics.howstuffworks.com/upc.htm

Mr Vinh